binhbeo112
19-11-2015, 05:06 PM
Hiện nay có 2 loại viêm xoang thường mắc phải là viêm xoang cấp tính và viêm xoang mãn tính. Mỗi loại viêm xoang có những đặc điểm khác nhau. Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Các bài viết liên quan:
>>>> cách trị chứng bệnh viêm xoang (http://dactriviemxoangmui.com/cach-tri-chung-benh-viem-xoang-don-gian-ma-hieu-qua.html) nhanh chóng và đơn giản nhất
>>>>> Những bài thuốc chữa bệnh viêm xoang (http://dactriviemxoangmui.com/bai-thuoc-tri-benh-viem-xoang-bang-phuong-phap-dan-gian.html) hiệu quả
>>>>> thuốc chữa trị viêm xoang (http://dactriviemxoangmui.com/) nào hiệu quả nhất hiện nay
1. Viêm xoang cấp tính.
Viêm xoang cấp tính là viêm niêm mạc xoang lần đầu mà trước đó niêm mạc hoàn toàn bình thường.
a. Triệu chứng toàn thân
Thường có biểu hiện một thể trạng nhiễm trùng: sốt nhẹ hoặc gai sốt, mệt mỏi, kém ăn, bạch cầu tăng trong máu…
b. Cơ năng
+Đau:
– Là triệu chứng chính. Đau dữ dội từng cơn vùng trán, má, thái dương. Ngoài cơn chỉ thấy nặng đầu.
– Đau có thể lan đến răng, nửa đầu.
– Đau có giờ nhất định: 8-11 giờ sáng.
+ Chảy mũi: một hoặc hai bên (thường là hai bên). Lúc đầu loãng, sau chảy mủ đặc, xanh hoặc vàng làm hoen ố khăn tay, mùi tanh. Chảy xuống họng nếu là viêm xoang sau.
+ Ngạt tắc mũi hai bên, nhất là về đêm.
c. Thực thể
+ Có điểm đau rõ rệt:
– Điểm hố nanh: viêm xoang hàm.
– Điểm Grunwald: bờ trong và trên ổ mắt, viêm xoang sàng.
– Điểm EWing ( xoang trán ): đầu trong và trên cung lông mày.
+ Có thể sưng nề.
+ Soi mũi trước:
– Niêm mạc hốc mũi đỏ rực.
– Các cuốn dưới và giữa sưng to.
– Khu giữa: có tiết nhầy hoặc mủ.
+ Soi mũi sau: khu trên và cửa mũi sau có tiết nhầy và mủ nếu là viêm xoang sau.
2. Viêm xoang mạn tính.
Viêm xoang mạn tính là do viêm xoang cấp tính tái diễn nhiều lần không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách.
a. Triệu chứng toàn thân
Không có gì rõ rệt ngoài triệu chứng mệt mỏi, có thể suy nhược nếu viêm xoang kéo dài.
b. Cơ năng
+ Chảy mũi:
– Là triệu chứng thường xuyên có mặt, có thể chảy hai bên hoặc một bên ( do răng ).
– Lúc đầu chảy mũi nhầy, sau đặc xanh hoặc vàng, mùi tanh hoặc hôi thối do bội nhiễm.
– Thường chảy ra cửa mũi trước. Có thể chảy ra cửa mũi sau rồi xuống họng (nếu là viêm xoang sàng sau).
+ Ngạt tắc mũi:
– Do phù nề niêm mạc, do tiết nhầy, mủ hoặc thoái hoá cuốn, do polype…
– Lúc đầu ngạt ít, sau tăng dần, ngạt một hoặc hai bên. Có khi tắc hoàn toàn.
+ Rối loạn về ngửi: ngửi kém tăng dần, có thể mất ngửi hoàn toàn.
c. Thực thể.
+ Các điểm đau: thường không rõ rệt hoặc không có.
+ Soi mũi trước:
– Niêm mạc nhạt màu, phù nề, nhất là khe giữa, có thể tạo thành gờ Kauffmann, Polype.
– Cuốn giữa và dưới quá phát hoặc thoái hoá giống Polype.
– Khe giữa: tiết nhầy hoặc mủ chảy xuống sàn mũi.
– Có thể có Polype mũi.
+ Soi mũi sau ( viêm xoang sau ):
– Khe trên và cửa mũi sau có mủ.
– Đuôi cuốn giữa và dưới quá phát, nhạt màu, có thể thấy Polype cửa mũi sau
Các bài viết liên quan:
>>>> cách trị chứng bệnh viêm xoang (http://dactriviemxoangmui.com/cach-tri-chung-benh-viem-xoang-don-gian-ma-hieu-qua.html) nhanh chóng và đơn giản nhất
>>>>> Những bài thuốc chữa bệnh viêm xoang (http://dactriviemxoangmui.com/bai-thuoc-tri-benh-viem-xoang-bang-phuong-phap-dan-gian.html) hiệu quả
>>>>> thuốc chữa trị viêm xoang (http://dactriviemxoangmui.com/) nào hiệu quả nhất hiện nay
1. Viêm xoang cấp tính.
Viêm xoang cấp tính là viêm niêm mạc xoang lần đầu mà trước đó niêm mạc hoàn toàn bình thường.
a. Triệu chứng toàn thân
Thường có biểu hiện một thể trạng nhiễm trùng: sốt nhẹ hoặc gai sốt, mệt mỏi, kém ăn, bạch cầu tăng trong máu…
b. Cơ năng
+Đau:
– Là triệu chứng chính. Đau dữ dội từng cơn vùng trán, má, thái dương. Ngoài cơn chỉ thấy nặng đầu.
– Đau có thể lan đến răng, nửa đầu.
– Đau có giờ nhất định: 8-11 giờ sáng.
+ Chảy mũi: một hoặc hai bên (thường là hai bên). Lúc đầu loãng, sau chảy mủ đặc, xanh hoặc vàng làm hoen ố khăn tay, mùi tanh. Chảy xuống họng nếu là viêm xoang sau.
+ Ngạt tắc mũi hai bên, nhất là về đêm.
c. Thực thể
+ Có điểm đau rõ rệt:
– Điểm hố nanh: viêm xoang hàm.
– Điểm Grunwald: bờ trong và trên ổ mắt, viêm xoang sàng.
– Điểm EWing ( xoang trán ): đầu trong và trên cung lông mày.
+ Có thể sưng nề.
+ Soi mũi trước:
– Niêm mạc hốc mũi đỏ rực.
– Các cuốn dưới và giữa sưng to.
– Khu giữa: có tiết nhầy hoặc mủ.
+ Soi mũi sau: khu trên và cửa mũi sau có tiết nhầy và mủ nếu là viêm xoang sau.
2. Viêm xoang mạn tính.
Viêm xoang mạn tính là do viêm xoang cấp tính tái diễn nhiều lần không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách.
a. Triệu chứng toàn thân
Không có gì rõ rệt ngoài triệu chứng mệt mỏi, có thể suy nhược nếu viêm xoang kéo dài.
b. Cơ năng
+ Chảy mũi:
– Là triệu chứng thường xuyên có mặt, có thể chảy hai bên hoặc một bên ( do răng ).
– Lúc đầu chảy mũi nhầy, sau đặc xanh hoặc vàng, mùi tanh hoặc hôi thối do bội nhiễm.
– Thường chảy ra cửa mũi trước. Có thể chảy ra cửa mũi sau rồi xuống họng (nếu là viêm xoang sàng sau).
+ Ngạt tắc mũi:
– Do phù nề niêm mạc, do tiết nhầy, mủ hoặc thoái hoá cuốn, do polype…
– Lúc đầu ngạt ít, sau tăng dần, ngạt một hoặc hai bên. Có khi tắc hoàn toàn.
+ Rối loạn về ngửi: ngửi kém tăng dần, có thể mất ngửi hoàn toàn.
c. Thực thể.
+ Các điểm đau: thường không rõ rệt hoặc không có.
+ Soi mũi trước:
– Niêm mạc nhạt màu, phù nề, nhất là khe giữa, có thể tạo thành gờ Kauffmann, Polype.
– Cuốn giữa và dưới quá phát hoặc thoái hoá giống Polype.
– Khe giữa: tiết nhầy hoặc mủ chảy xuống sàn mũi.
– Có thể có Polype mũi.
+ Soi mũi sau ( viêm xoang sau ):
– Khe trên và cửa mũi sau có mủ.
– Đuôi cuốn giữa và dưới quá phát, nhạt màu, có thể thấy Polype cửa mũi sau